Đang tải...

lang-vi
lang-en

Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

National center for rural water supply and environmental sanitation

Bến Tre: Đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt

Ngày đăng: 14/11/2019

 

Đạt và vượt các chỉ tiêu

Theo đánh giá của Tỉnh ủy, trên cơ sở quy định của Trung ương và địa phương đã tạo ra khung pháp lý hoàn chỉnh để quản lý trong lĩnh vực cấp nước. Giá nước được tính đúng, tính đủ và điều chỉnh hợp lý theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện kêu gọi xã hội hóa đầu tư hạ tầng cấp nước đạt kết quả khả quan, nhiều nhà đầu tư có năng lực tiếp cận địa phương, khảo sát, xin chủ trương đầu tư các dự án cung cấp nước sạch, góp phần giúp vượt chỉ tiêu Kết luận số 29. Đặc biệt, có nhà đầu tư đã đưa công nghệ xử lý tái tạo nước thải thành nước sinh hoạt, qua đó đã giúp tiết kiệm nguồn nước, bảo vệ môi trường.

Các cấp ủy, chính quyền quan tâm thu hút đầu tư, đặc biệt nhận được sự quan tâm hỗ trợ rất lớn từ Trung ương và sự tài trợ của các cá nhân, tổ chức, đơn vị trong nước và quốc tế, giúp tỉnh đầu tư một số dự án trọng điểm về thủy lợi, hạ tầng cung cấp nước mở rộng. Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh được cập nhật hàng năm, tạo điều kiện thuận lợi đánh giá tình hình thực hiện Kết luận số 29.

Các nhà máy nước nông thôn đang hoạt động tốt, phương thức bù đắp chi phí giữa các nhà máy, tạo điều kiện cấp nước cho vùng nông thôn xa, dân cư thưa thớt; từng bước hòa mạng từ nhà máy nước có quy mô nhỏ vào nhà máy nước có quy mô lớn giúp giảm chi phí hoạt động, mang tính bền vững. Mạng cấp nước khu vực nông thôn được đầu tư mở rộng đồng bộ với việc nâng công suất các nhà máy nước. TP. Bến Tre, huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước theo định hướng đề án. Tổng công suất sản xuất nước sạch toàn tỉnh đạt 209.100m3/ngày đêm, vượt 30,69%; tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%, vượt 2,1%, trong đó tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 57,5%, vượt 4,55% so với Kết luận số 29.

Bên cạnh kết quả đạt được, tỷ lệ người dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh còn thấp và có sự chênh lệch giữa các địa bàn. Hệ thống cấp nước một số địa bàn còn đan xen nhiều chủ đầu tư, chưa đồng bộ, nhiều đầu mối quản lý, tính liên kết còn hạn chế, chất lượng nước có sự khác biệt giữa các nhà cung cấp. Đa số các nhà máy nước lấy nguồn nước tại chỗ để xử lý, khi có hạn mặn bị động về nguồn nước thô…

Tiếp tục hoàn chỉnh hạ tầng cấp nước

Theo ông Đoàn Công Dũng - Giám đốc Sở Xây dựng, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 29, tỉnh cần đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, tạo nguồn cấp nước ổn định; thu hút nhà đầu tư chiến lược. Cơ sở để xem xét trong quá trình cấp chứng nhận đầu tư các dự án mới cần dựa vào quy hoạch cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đã phê duyệt, trong đó có định hướng việc phân vùng cấp nước trên địa bàn tỉnh. Việc quản lý chất lượng nước cần đảm bảo theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Hiện các cơ chế, chính sách về đầu tư lĩnh vực cấp nước của địa phương là đầy đủ, đủ sức thu hút các nhà đầu tư cấp nước, do đó không cần ban hành chính sách riêng mà thay vào đó là cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề còn tồn tại như: Mạnh dạn thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các đơn vị không thực hiện tốt theo đăng ký, rà soát và giải quyết dứt điểm các khu vực còn chồng lấn vi phạm cấp nước, linh hoạt trong thẩm định phương án giá nước.

Ngày 27-9-2019, UBND tỉnh tỉnh đã ban hành Quyết định số 30 về quản lý hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh. Trong đó có một số quy định cần quan tâm thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cấp nước, kể từ ngày 1-7-2021. Cụ thể, thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Áp lực nước tại điểm đấu nối cho khách hàng phải đảm bảo trong khoảng 5 - 40m. Tiêu chuẩn cấp nước đạt 150 lít/người/ngày đêm đối với khu vực TP. Bến Tre; 120 lít/người/ngày đêm đối với khu vực đô thị loại IV, V; 100 lít/người/ngày đêm đối với khu vực nông thôn. Biểu giá nước sạch sinh hoạt sẽ được áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh.

 

message zalo